Thảo dược

Cây Hướng Dương có công dụng gì?

Cây Hướng Dương, nguyên sản ở Mêhicô, hiện nay được trồng ở nhiều nơi trong nước ta. Khi quả chín, nhổ toàn cây và tách riêng các phần, đem sấy khô để dùng.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Hoa Hướng Dương
Hoa Hướng Dương

Mục lục

Đặc điểm của cây Hướng Dương

Tên thường gọi: Hướng Dương.

Tên khoa học: Helianthus annuus L.

Thuộc họ: Cúc – Asteraceae.

Mô tả: Cây thân thảo sống một năm, có thân to thẳng, cao 1-3m, thân thường có đốm, có lông cứng. Lá to, thường mọc so le, có cuống dài, phiến hình trứng, lá ở phía dưới hình tim, nhọn đầu, mép lá có răng, hai mặt lá đều có lông trắng. Cụm hoa đầu lớn, đường kính 7-20cm. Bao chung hình trứng. Hoa hình lưỡi ở ngoài có màu vàng, các hoa lưỡng tính ở giữa có màu tím hồng. Cây ra hoa vào mùa Đông, mùa Xuân (12-2), có quả vào tháng 1-2.

Bộ phận sử dụng: Hoa lá, và toàn cây – Flos, Folium et Herba Helianthi.

Cây Hướng Dương
Cây Hướng Dương

Nơi sống và thu hái: Nguyên sản ở Mêhicô, hiện nay được trồng ở nhiều nơi trong nước ta. Khi quả chín, nhổ toàn cây và tách riêng các phần, đem sấy khô để dùng.

Dược tính và công dụng của cây Hướng Dươngz`

Thành phần hóa học: Hoa Hướng dương chứa một glucoside flavonic màu vàng (0,266% trọng lượng khô của các cánh hoa), các thành phần basic (cholin, betain), acid solanthic, thường kết hợp với calcium và cũng tìm thấy cả ở thân. Trong các lá bắc, có một chất nhựa trong suốt như nhựa thông. Gần đây, người ta đã xác định được là trong hoa chứa chất cryptoxanthin, lutein, taraxanthin và một ít caroten. Lá chứa caroten (0,111% trọng lượng khô), còn có một glucosid. Thân cây chứa glucosid, acid solanthic và phần lõi thân là một phức hợp galacturonic, rất giàu calcium. Trong quả, nếu tính theo phần trăm trọng lượng khô có: chất có albumin 13,50; nuclein 0,51; lecithin 0,23; dầu 30,19; đường 2,13; pentosan 2,74; cellulose 31,14; tro 2,86. Tinh dầu hướng dương gồm 1,2% chất không xà phòng hoá và các glycerid của acid linoleic (57,5%), oleic (33,4%), palmitic (3,5%), stearic (2,9%). arachic (0,6%, lignoceric (0,4%).

Tính vị, tác dụng: Hướng dương có vị ngọt dịu, tính bình. Cụm hoa có tác dụng hạ huyết áp và giảm đau. Rễ và lõi thân tiêu viêm, lợi tiểu, chống ho và giảm đau. Lá tiêu viêm, giảm đau, trị sốt rét. Hạt trị lỵ, bổ cho dịch thể, xúc tiến bệnh sởi chóng phát ban. Hướng dương có tác dụng kháng sinh đối với Staphylococus aureus, Escherichia coli và các bào tử của Neurospora, là một loại thuốc hạ sốt, có thể dùng trị sốt rét của trẻ em (cồn chiết hoa và lá) và là thuốc hạ nhiệt không gây phản ứng bảo vệ của cơ thể. Dầu Hướng dương là một loài dầu ăn tốt vì nó giàu acid béo.

Công dụng, chỉ định và kết hợp:

Cụm hoa đầu dùng trị:

  • Huyết áp cao, đau đầu, choáng váng.
  • Ù tai, đau răng.
  • Đau gan, đau bụng, đau kinh.
  • Viêm vú, tạng khớp.

Rễ và lõi thân dùng trị:

  • Đau đường tiết niệu và sỏi, dưỡng trấp niệu.
  • Viêm phế quản, ho gà.
  • Khí hư.

Hạt dùng trị:

  • Chán ăn; mệt mỏi và đau răng.
  • Kiết lỵ ra máu.
  • Sởi phát ban không đều.

Lá dùng trị sốt rét. Dùng ngoài trị bỏng, bỏng do nước nóng hay nắng nóng. Dùng cụm hoa đầu 30-90g, rễ và lõi thân 15-30g, dạng thuốc sắc. Nếu dùng nước chiết của hoa (1/10) ngâm trong 2-3 giờ, ngày uống 2-3 lần.

Công dụng của cây Hướng Dương
Công dụng của cây Hướng Dương

Bài thuốc

  • Huyết áp cao: Cụm hoa Hướng dương 60g, Râu Ngô 30g sắc nước uống pha thêm đường.
  • Khó sinh: Dùng 1 đài hoa hướng dương sắc uống, quá trình sinh nở sẽ diễn ra nhanh hơn. Sau sinh nếu ra nhiều mồ hôi, lấy lõi cành hoa hướng dương lượng vừa đủ sắc uống.
  • Thống kinh: Đài hoa hướng dương  15g, sơn tra 30g, sao đen, tán bột chia 2 lần uống trong ngày với nước đường đỏ, trước kỳ kinh nguyệt 2 ngày thì bắt đầu uống, mỗi kỳ kinh thì uống 2 thang, uống liên tục trong vài kỳ kinh.
  • Bế kinh: Cành hướng dương 9g, móng lợn 150g, sắc uống.
  • Khí hư:
  1. Rễ hướng dương 60g, rễ ké đầu ngựa 30g, cả hai vị đem sao với rượu rồi sắc uống.
  2. Lõi cành hướng dương 30g, hồng táo 10 quả, thêm chút đường đỏ, sắc uống.
  3. Lõi cành hướng dương sấy khô, sao đen, tán bột, uống mỗi ngày 2 – 3 lần, mỗi lấn 3 – 4g với nước đường đỏ.
  4. Đài hoa hướng dương sao đen, tán bột, mỗi ngày uống 12g với rượu vang.
  5. Hoa hướng dương 30g, phơi khô trong bóng râm (âm can), tán bột, mỗi ngày uống 6g khi bụng đói với rượu ấm.
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan

Check Also
Close
Back to top button
0
Sẽ không lộ danh tính, các phù thủy hãy để lại bình luận..x