Thảo dược

Cây Chóc có công dụng gì?

Cây Chóc có vị rất cay và có tác dụng kích thích mạnh, Hoạt chất gây cay là một chất dễ bay hơi nên qua quá trình đun nóng hoặc phơi khô thì vị cay không còn nữa,...

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết

Mục lục

Đặc điểm của cây Chóc

Tên thường gọi: Chóc, Củ chóc, Bán hạ ba thuỳ, bán hạ nam.

Tên khoa học: Typhonium trilobatum (L.) Schott.

Thuộc họ: Ráy – Araceae.

Cây Chóc
Cây Chóc

Mô tả: Cây thân thảo cao 30-50cm, có thân củ gần giống hình cầu, đường kính đến 4cm. Lá hình mũi mác chia làm ba thuỳ có hình trái xoan, cuống lá dài 25-30cm, phình thành bẹ. Cụm hoa là một bông mo, mo có phần ống thuôn dài 2,5cm và phần phiến có hình trái xoan thuôn nhọn, mặt ngoài có màu lục, mặt trong có màu đỏ bầm, rộng 5-6cm. Trục hoa có màu hồng, mang nhiều hoa nhỏ, kéo dài thành một phần hình dùi, phần không sinh sản dài màu đỏ điều. Quả mọng hình trứng.Cây ra hoa đầu mùa Hè.

Bộ phận sử dụng: Thân rễ – Rhizoma Typhonii.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Nam Á – Đông Nam Á, mọc hoang trên đất trũng ẩm mát, bờ ao, ven suối, ở vườn, ven đường đi, đặc biệt phong phú trên các vùng đất phù sa bãi sông; gặp nhiều ở vùng đồng bằng. Thu hái củ từ tháng 7-12  rửa sạch, để nguyên hoặc thái miếng mỏng, phơi khô hoặc chế thành Nam tinh. Trước hết ngâm nước nóng một ngày đêm cho sạch nhựa, rồi ngâm với nước bồ kết một ngày đêm, với nước phèn chua một ngày đêm, sau đem nấu với Gừng. Dùng Gừng sống 150g cho 1kg củ chóc, giã nát chế nước vào ngâm với củ Chóc trong một buổi, lại đổ ngập nước, nấu trong 2 giờ, đem phơi sấy khô. Nếu còn ngứa, thì lại nấu với nước Gừng lần nữa cho đến khi hết ngứa mới dùng. Theo quy định của Dược Điển Việt Nam, thì phải ngâm củ Chóc vào nước vo gạo 1-2 ngày rồi vớt ra, rửa sạch, ngâm với phèn chua trong hai ngày. Khi nhấm không còn cay thì vớt ra, rửa sạch để ráo nước. Giã hơi giập, phơi qua, phân loại củ to, củ nhỏ, tẩm nước gừng, ủ 2-3 giờ rồi đem sấy cháy cạnh. Bảo quản nơi khô ráo.

Dược tính và công dụng của cây Chóc

Thành phần hoá học: Dịch chiết cồn củ Chóc chứa - sitosterol, 2 sterol chưa xác định và một chất kết tinh. Củ Chóc của Việt Nam chứa alcaloid.

Tính vị, tác dụng: Củ Chóc có vị rất cay và có tác dụng kích thích mạnh, Hoạt chất gây cay là một chất dễ bay hơi nên qua quá trình đun nóng hoặc phơi khô thì vị cay không còn nữa. Khi đã chế thành dạng Nam tinh thì vẫn còn ít vị cay ngứa, tính ấm, có độc, tán phong đờm, kết hạch, sưng tấy, sát trùng, hạ khí tiêu nước ứ đờm đọng, cầm nôn oẹ.

Công dụng của cây Chóc
Công dụng của cây Chóc

Công dụng, chỉ định và kết hợp: Thường dùng trị nôn mửa ở phụ nữ có thai, nôn mửa trong trường hợp viêm dạ dày mạn tính, chữa ho, hen suyễn nhiều đờm, họng viêm có mủ, đau đầu hoa mắt, tiêu hoá kém, ngực bụng trướng đầy. Ở tại Nam Á, người ta dùng củ làm thuốc chữa trĩ, dùng ăn với Chuối chữa bệnh đau dạ dày và đắp ngoài chữa các vết cắn của rắn độc.

Cây Chóc và các bài thuốc

Bài thuốc:

  • Kinh giản lưng gáy cứng đờ, miệng chảy đờm rãi, hoặc trúng phong méo mồm lệch mắt. Nam tinh, Kinh giớiGừng sống đều 12g sắc uống. Ngoài dùng củ Chóc chuột giã nát hoặc tán bột trộn với nước Gừng đắp vào sau gáy và bên mặt không méo (nếu tê liệt mắt).
  • Hen suyễn: Nam tinh tán bột trộn với mật bò hay mật lợn vừa đủ dính (độ 30%) đặt trên sanh đồng sấy khô, làm viên với hồ, uống mỗi lần 2-3g, ngày uống 3-4 lần với nước Gừng. Khi đang lên cơn thì uống với nước sắc HẹGừng, mỗi vị
  • Ðinh nhọt và viêm mủ da: Dùng một lượng củ Chóc vừa phải nghiền bột, trộn thêm ít bột Hồng hoàng làm chất bột dẻo để đắp.
  •  Dùng ngoài: Củ chóc tươi (có thể dùng toàn cây) giã nát, đắp tại chỗ chữa rắn cắn, mụn nhọt, viêm vú, viêm mủ da, đòn ngã tổn thương chảy máu. Củ có nhiều bột dùng được làm bột ăn. 6-12g củ Chóc, dạng thuốc sắc.

Lưu ý khi sử dụng Chóc

  • Người có cơ thể suy nhược, khô tân dịch, khát nước, đại tiện táo, ho khan và người có mang không được dùng.
  • Củ chóc có tác dụng tương tự như bán hạ Bắc. Do đó có thể dùng dược liệu này thay thế cho bán hạ bắc nếu không tìm thấy nguyên liệu.
  • Cần phân biệt củ chóc với mía dò (Costus speciosus). Do ở một số địa phương, mía dò cũng có thể được gọi là củ chóc.
  • Không dùng cho người đang mang thai, đại tiện táo, khát nước, khô tân dịch và người bị suy nhược.

Đừng bao giờ sử dụng bất cứ thứ gì bạn không chắc chắn 100% là an toàn và nếu bạn đang bị ốm, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng thứ mà bạn không quen thuộc.

Xem thêm:

Cây Chiêu Liêu có công dụng gì?

Cây Chi Hùng Tròn Tròn có công dụng gì?

Cây Chi Tử Bì có công dụng gì? 

Cây Choại có công dụng gì?

Fan PageThanh Vân Các

Hội nhóm: Nhóm giác quan thứ 6

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan

Back to top button
0
Sẽ không lộ danh tính, các phù thủy hãy để lại bình luận..x