Thảo dược

Cây Mỏ Quạ có công dụng gì?

Mỏ Quạ loài phân bố ở các nước nhiệt đới Châu Á, Ðông Châu Phi, Châu Úc. Ở nước ta, cây mọc hoang ở đồi núi, ven đường và được trồng làm hàng rào

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết

Mục lục

Đặc điểm của Mỏ Quạ

Tên thường gọi: Mỏ Quạ, Vàng lồ, Hoàng lồ.

Tên khoa học: Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner (Vanieria cochin- chinenssis Lour.).

Thuộc họ: Dâu tằm – Moraceae.

Mô tả: Cây bụi, sống tựa, có cành dài mềm, thân có nhựa màu trắng như sữa. Vỏ thân có màu xám có nhiều lỗ bì màu trắng. Thân và cành có nhiều gai cong quặp xuống trông như mỏ con quạ. Lá mọc so le, có hình trứng thuôn, dài khoảng 3-8cm, rộng khoảng 2-3,5cm, gốc nhọn, nhẵn bóng ở mặt trên, cuống lá mảnh, có lông. Cụm hoa có hình đầu, đơn tính, khác gốc, mọc ở nách lá, màu vàng nhạt. Quả nạc hình cầu mềm hơi cụt ở đầu, khi chín có màu vàng, hạt nhỏ. Ra hoa vào tháng 4-5 có quả vào tháng 10-12.

Bộ phận dùng: Rễ và lá – Radix et Folium Maclurae Cochin- chinensis.

Cây Mỏ Quạ
Cây Mỏ Quạ

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở các nước nhiệt đới Châu Á, Ðông Châu Phi, Châu Úc. Ở nước ta, cây mọc hoang ở đồi núi, ven đường và được trồng làm hàng rào từ Lào Cai, Vĩnh Phú đến Quảng Trị, Lâm Ðồng và Ðồng Nai. Thu hái quanh năm, rửa sạch thái phiến, phơi khô dùng dần. Lá thu hái quanh năm, bỏ cuống, dùng tươi hoặc nấu cao.

Dược tính và công dụng của cây Mỏ Quạ

Thành phần hóa học: Rễ và lá chứa flavonoid, tanin pyrocatechic và acid hữu cơ.

Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, tính hơi mát, có tác dụng hoạt huyết khư phong, thư cân hoạt lạc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả dùng ăn được hoặc để nấu rượu. Rễ được dùng trị ngã, phong thấp đau nhức lưng gối, lao phổi, ho ra máu hoặc khạc ra đờm lẫn máu, bế kinh, hoàng đản và ung sang thũng độc. Cũng thường phối hợp với các vị thuốc khác. Lá có thể dùng cho tằm ăn và dùng chữa các vết thương phần mềm. Ở một số quốc gia khác, người ta còn dùng gỗ trị sốt mạn tính làm thuốc bổ và trị ỉa chảy.

Công dụng của cây Mỏ Quạ
Công dụng của cây Mỏ Quạ

Cây Mỏ Qụa và các bài thuốc

Bài thuốc:

  • Lao phổi, ho ra máu hoặc khạc ra đờm lẫn máu: Mỏ quạ 40g, Dây Rung rúc 30g, Bách bộ và Hoàng liên ô rô, mỗi loại 20g sắc uống.
  • Kinh giản, lên cơn hằng ngày hay 3-4 ngày phát một lần: Dùng Mỏ quạ, hạt Cau, Thảo quả, mỗi loại 20g sắc uống.
  • Vết thương phần mềm: lá Mỏ quạ tươi, lấy về rửa sạch bỏ cuống, giã nhỏ đắp vào vết thương. Mỗi ngày dùng lá Trầu không nấu nước, pha thêm một cục phèn 8g hoà tan rửa vết thương, rồi đắp thuốc mới, độ 3-5 ngày là khỏi. Nếu vết thương xuyên thủng thì đắp hai bên dính lại ngày làm một lần. Nếu vết thương thịt chậm đầy, lâu kéo miệng thì dùng lá Mỏ quạ tươi với lá Bòng bong, hai vị bằng nhau giã đắp và thay thuốc sau khi rửa vết thương mỗi ngày một lần như trên. Sau 3-4 ngày thì giã thêm lá Hàn the, ba thứ bằng nhau giã đắp và thay thuốc 3 ngày một lần để vết thương mau lên da non và gom miệng. Sau 2-3 lần băng với ba vị thuốc trên, dùng thuốc bột chế với phấn cây Cau (sao khô) 20g, phấn cây Chè (sao khô) 16g, Bồ hóng 8g, Phèn phi 4g tán rắc vết thương rồi để yên cho đóng vẩy và róc thì thôi.

Đừng bao giờ sử dụng bất cứ thứ gì bạn không chắc chắn 100% là an toàn và nếu bạn đang bị ốm, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng thứ mà bạn không quen thuộc.

Xem thêm:

Cây Lưu có công dụng gì?

Cây Mơ có công dụng gì?

Cây Mơ Leo có công dụng gì? 

Cây Kim Ngân có công dụng gì?

Fan PageThanh Vân Các

Hội nhóm: Nhóm giác quan thứ 6

Giới thiệu về Thanh Vân Các

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan

Back to top button
0
Sẽ không lộ danh tính, các phù thủy hãy để lại bình luận..x